Thông tin ngành mới
 
22/01/2025

 
26/12/2024

 
26/12/2024

 
26/12/2024

 
26/12/2024

Xem tất cả
Đánh giá


Xem tất cả
Thống kê
Lượt truy cập : 2346315
Đang truy cập : 112
Website cần biết
 HyperLink
 HyperLink
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT TỈNH BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ CHO VAY
Not approved
(Ngày: 10/10/2023 )

 

QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT TỈNH  BÌNH DƯƠNG BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ CHO VAY

 

Nhằm tạo tiền đề cho sự chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là “Quỹ”) theo tinh thần Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ, đồng thời căn cứ tình hình thực tế của Quỹ trong thời gian qua, Hội đồng quản lý Quỹ đã có cuộc họp thống nhất sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy chế cho vay của Quỹ ban hành năm 2018, thông qua Quyết định số 15/QĐ-QHT ngày 31/7/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy chế cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương. Cụ thể như sau:

1.  Tại điều 4 chương II “Điều kiện được vay vốn”: bổ sung “7. Đối với thành viên vay là Hợp tác xã/ Liên hiệp Hợp tác xã: thời gian thành lập và đi vào hoạt động từ 06 tháng trở lên”.

2.  Tại điều 7 chương II “Hợp đồng tín dụng”: sửa đổi điểm a khoản 3 “Bên cho vay: Giám đốc Quỹ” thành “Bên cho vay: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Quỹ”.

3.  Tại điều 8 chương II “Thời hạn cho vay”: sửa đổi khoản 2 “Đối với phương án vay để bổ sung vốn lưu động (Thi công các công trình xây dựng, công trình giao thông, sản xuất kinh doanh…) thì thời hạn cho vay tối đa không quá 18 tháng” thành “Đối với phương án vay để bổ sung vốn lưu động (thi công các công trình xây dựng, công trình giao thông, sản xuất kinh doanh,…): thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng”.

4.  Tại điều 14 chương II “Hồ sơ vay vốn”:

- Sửa đổi điểm a khoản 1: “Danh sách góp vốn của thành viên Hợp tác xã đến thời điểm vay vốn” thành Danh sách góp vốn (có đầy đủ chữ ký) của thành viên Hợp tác xã đến thời điểm vay vốn.

- Sửa đổi điểm b khoản 1: “Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Nghị quyết Đại hội thành viên về việc xin vay vốn. Trong Nghị quyết phải nêu rõ: nội dung đầu tư, tổng số vốn đầu tư của phương án vay (vốn tự có, vốn vay tại Quỹ, các nguồn khác), mục đích sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, đại diện Thành viên vay vốn hoặc người được ủy quyền theo pháp luật” thành “Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Nghị quyết Đại hội thành viên về việc xin vay vốn. Trong Nghị quyết phải nêu rõ: nội dung đầu tư, tổng số vốn đầu tư của phương án vay (vốn tự có, vốn vay tại Quỹ, các nguồn khác), mục đích sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, đại diện Thành viên vay vốn hoặc người được ủy quyền theo pháp luật (có đầy đủ chữ ký của người có liên quan)”.

- Bổ sung điểm b khoản 1: “Cung cấp các hợp đồng, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay”.

- Sửa đổi điểm c khoản 1: “Báo cáo tài chính (kèm thuyết minh báo cáo tài chính) một năm và quý gần nhất theo quy định (không yêu cầu nếu là Thành viên vay mới thành lập)” thành Báo cáo tài chính (kèm thuyết minh báo cáo tài chính) một năm và quý gần nhất theo quy định.

- Bổ sung điểm a khoản 3: “Giấy đăng ký Hợp tác xã mà Thành viên vay đang tham gia”.

- Sửa đổi điểm c khoản 3: “Báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu nhập để trả nợ,…” thành “Báo cáo tình hình nợ vay tại các tổ chức tín dụng và các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ vay, …”.

5.   Tại điều 15 chương II “Thẩm định và quyết định cho vay”:

- Sửa đổi điểm c khoản 2:  Đối với phương tiện vận tải đường bộ (có kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa) mới 100% hình thành từ vốn vay thì được xem xét định giá tài sản thế chấp tối đa bằng 70% giá trị phương tiện tính theo hóa đơn bán phương tiện” thành Đối với phương tiện vận tải đường bộ mới 100% (có kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa) hình thành từ vốn vay: được xem xét, định giá tài sản thế chấp tối đa không quá 70% giá trị tính theo hóa đơn bán phương tiện (không bao gồm thuế VAT)”.

- Sửa đổi điểm d khoản 2: “Đối với phương tiện vận tải đường bộ (có kinh doanh vận tải hàng hóa) mới 100%  hình thành từ vốn vay mua xe sơmirơmooc thì được xem xét định giá tài sản thế chấp tối đa bằng 60% giá trị phương tiện tính theo hóa đơn bán phương tiện” thành: Đối với phương tiện vận tải đường bộ mới 100% (có kinh doanh vận tải hàng hóa), bao gồm xe chuyên dùng, xe cơ giới và các loại xe tương tự, hình thành từ vốn vay: được xem xét, định giá tài sản thế chấp tối đa không quá 50% giá trị theo hóa đơn bán phương tiện (không bao gồm thuế VAT)”.

- Bãi bỏ điểm e khoản 2: “Đối với phương tiện vận tải đường bộ (có kinh doanh hành khách, hàng hóa) đã qua sử dụng được nhập khẩu về Việt Nam và được đăng ký lần đầu không quá 05 năm (so với năm sản xuất) thì được xem xét định giá tài sản thế chấp tối đa bằng 50% giá trị phương tiện tính theo hóa đơn bán phương tiện”.

6.   Tại điều 17 chương II “Giải ngân”:

- Sửa đổi: “Giải ngân do Quỹ và Thành viên vay thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng” thành “1.Thực hiện theo các điều khoản thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng ký kết giữa Quỹ và Thành viên vay”.

- Bổ sung: “2.Thành viên vay có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ trước và sau giải ngân theo quy định của Quỹ”.

7.   Tại điều 20 chương II “Chuyển nợ quá hạn”: sửa đổi khoản 1 “Khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn nhưng Thành viên vay không trả” thành “Khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn theo quy định nhưng Thành viên vay không trả”.

8.   Tại điều 27 chương III “Tổ chức thực hiện”:

- Sửa đổi khoản 1: “Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Thành viên vay có trách nhiệm thực hiện Quy chế này” thành “Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Điều hành Quỹ, Thành viên vay có trách nhiệm thực hiện Quy chế này”.

- Sửa đổi tại khoản 2: “Các phòng nghiệp vụ của Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này” thành “Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn Thành viên vay thực hiện Quy chế này”.

Hy vọng, đợt sửa đổi, bổ sung Quy chế cho vay này có thể cụ thể hóa những quy định liên quan đến hoạt động cho vay, bên cạnh đó kèm theo danh mục cần có của hồ sơ vay và mẫu hóa các thông tin liên quan đến hồ sơ vay vốn sẽ tạo sự thuận lợi hơn cho các Thành viên vay trong việc vay vốn tại Quỹ. Đồng thời, từng bước tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn để Quỹ củng cố, hoàn thiện hoạt động nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ hỗ trợ cho vay đối với các thành phần kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.

Lê Huỳnh



Các bài viết khác


Đăng nhập
Tên
Mật khẩu
   
Quên mật khẩu      Đăng ký
Tìm kiếm
Thông báo mới nhất
 
19/04/2022

 
18/04/2022

 
03/05/2017

 
21/08/2012

Xem tất cả
Tin được xem nhiều
CÔNG VĂN SỐ 777/UBND-KTTH NGÀY 29/3/2012
179899 lượt xem

HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP BỒ CÂU ĐỊNH AN TỔ CHỨC LỄ RA MẮT
130823 lượt xem

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
129304 lượt xem

KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
129241 lượt xem

HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ- MÔI TRƯỜNG KHÁNH BÌNH SAU 06 THÁNG THÀNH LẬP
128405 lượt xem

Xem tất cả
Văn bản pháp quy
 
ban hành ngày: 20/06/2023

 
ban hành ngày: 30/11/2021

 
ban hành ngày: 23/07/2021

 
ban hành ngày: 26/05/2014

 
ban hành ngày: 21/11/2013

 
ban hành ngày: 30/07/2012

 
ban hành ngày: 30/07/2012

 
ban hành ngày: 30/07/2012

 
ban hành ngày: 28/10/2010

 
ban hành ngày: 02/07/2010

Xem tất cả
Thành viên hợp tác xã

Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dương
Tháp B, tầng 6, Tòa nhà Trung tâm Hành chính, phường Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại : 0274.3825139 Fax : 0274.3821744 Email: lmhtx@binhduong.gov.vn