LIÊN MINH HTX TỈNH BÌNH DƯƠNG
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ
Số: 30/QĐ-QHT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Dương, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế cho vay của
Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ- UBND, ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Bình Dương về việc đổi tên Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã thành Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 2070/QĐ-UBND, ngày 15/8/2016 của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bình Dương về việc công nhận Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương;
Căn cứ biên bản họp của Hội đồng quản lý Quỹ, ngày 28/11/2016 về việc xét duyệt ban hành Quy chế cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương”
Điều 2. Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các Tổ hợp tác, thành viên Hợp tác xã, Hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Quyết định số 16/QĐ-QHT ngày 26/8/2015; Quyết định số 01/QĐ-QHT ngày 14/01/2016 của Hội đồng quản lý Quỹ./.
Nơi nhận:
- Sở Tài Chính;
- Như điều 2;
- Lưu: VT.
|
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Văn Thấy
|
LIÊN MINH HTX TỈNH BÌNH DƯƠNG
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ CHO VAY
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương
(Ban hành kèm theo Quyết định số:13/QĐ-QHT, ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và mục đích cho vay hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, điều kiện vay vốn hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục, quy trình vay vốn, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là “Quỹ”) bằng đồng Việt Nam đối với các Tổ hợp tác, thành viên Hợp tác xã, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được đăng ký và tổ chức, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng cho vay hỗ trợ
Đối tượng cho vay hỗ trợ là các Tổ hợp tác, thành viên Hợp tác xã, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã là Thành viên vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương; và là thành viên của Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dương (đối với Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã).
3. Mục đích cho vay hỗ trợ
Quỹ cho Tổ hợp tác, thành viên Hợp tác xã, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã vay hỗ trợ (sau đây gọi tắt là “vay”) để đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm tạo thêm việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập; góp phần trong công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và từ viết tắt trong Quy chế
1. “Thành viên vay” là các Tổ hợp tác, thành viên Hợp tác xã, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã có quan hệ tín dụng với Quỹ.
2. “Thành viên Hợp tác xã” là cá nhân, hộ gia đình có trong danh sách thành viên góp vốn của Hợp tác xã có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương và được Hội đồng quản trị của Hợp tác xã xác nhận tư cách thành viên (không bao gồm người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam).
3. “Cho vay hỗ trợ” là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ giao cho Thành viên vay sử dụng một khoản tiền theo lãi suất ưu đãi để sử dụng đúng mục đích trong thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vay.
4. “Phương án vay” là phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo trả nợ gốc, lãi vay; trong đó có xác định nhu cầu vốn, mức vốn vay, cách thức sử dụng vốn và trả nợ vay trong một thời hạn nhất định.
5. “Hợp đồng tín dụng” là hợp đồng kinh tế được ký bằng văn bản quy định về việc thỏa thuận các điều, khoản giữa Quỹ với Thành viên vay.
6. “Người đại diện theo pháp luật của Thành viên vay” là cá nhân đại diện cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật hoặc chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. “Người đại diện theo uỷ quyền của Thành viên vay” là cá nhân đại diện cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được xác lập bằng văn bản với nội dung ủy quyền theo quy định của pháp luật giữa người đại diện và người được đại diện.
8. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian được tính từ khi Thành viên vay bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng giữa Quỹ với Thành viên vay.
9. “Thời gian ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu phát tiền vay đến khi bắt đầu thu nợ; trong thời gian này, Thành viên vay chưa phải trả nợ gốc cho Quỹ.
10. “Thời gian trả nợ” là khoảng thời gian từ khi bắt đầu trả nợ vay cho đến khi trả hết nợ vay.
11. “Rủi ro” là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Quỹ do Thành viên vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
12. “Kỳ hạn trả nợ” là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận ghi trong Hợp đồng tín dụng giữa Quỹ với Thành viên vay mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Thành viên vay phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Quỹ.
13. “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là việc Quỹ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của Thành viên vay theo hai phương thức sau:
a) “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Quỹ chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong Hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
b) “Gia hạn nợ” là việc Quỹ chấp nhận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong Hợp đồng tín dụng.
14. “Khoanh nợ” là biện pháp tạm thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất định và không tính lãi trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó.
15. “Xóa nợ” (gốc, lãi) là biện pháp không thu nợ gốc, nợ lãi vay đối với Thành viên vay gặp rủi ro không có khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để tận thu và đã được xử lý nợ theo quy định.
16. “Giới hạn cho vay” là mức dư nợ tối đa trong từng năm mà Quỹ có thể cho Thành viên vay.
17. “Hạn mức tín dụng” là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Quỹ và Thành viên vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc vay vốn hỗ trợ
Thành viên vay vốn hỗ trợ của Quỹ phải cam kết:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 4. Điều kiện được vay vốn
1. Thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này. Đồng thời, Thành viên vay và đại diện theo pháp luật của Thành viên vay hoặc đại diện theo uỷ quyền của Thành viên vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
2. Có mục đích sử dụng vốn vay theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quy chế này;
3. Có phương án vay khả thi;
4. Có tài sản hợp pháp để bảo đảm cho khoản vay, thực hiện các quy định về
bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật;
5. Đã xác lập tư cách Thành viên vay đối với Quỹ; và đã xác lập tư cách thành viên đối với Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dương (đối với Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã);
Điều 5. Xác lập tư cách Thành viên vay của Quỹ
1. Mức vốn góp tham gia vào Quỹ của Thành viên vay là Hợp tác xã/Liên hiệp Hợp tác xã là 7,5 triệu đồng (Bảy triệu năm trăm ngàn đồng); Tổ hợp tác là 2,5 triệu đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng); và Thành viên Hợp tác xã là 800 ngàn đồng (tám trăm ngàn đồng).
2. Phương thức chia lãi: không chia lãi cho Thành viên vay từ vốn góp xác lập tư cách Thành viên vay.
3. Hoàn trả vốn góp: việc hoàn trả vốn góp xác lập tư cách Thành viên vay phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thành viên vay đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Quỹ theo Hợp đồng tín dụng đã ký và các khoản phát sinh khác (nếu có);
- Việc hoàn trả vốn góp cho Thành viên vay phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 6. Mức vốn cho vay hỗ trợ
1. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của các Thành viên vay và khả năng nguồn vốn của Quỹ; Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quy định danh mục ưu tiên cho vay hỗ trợ trong từng năm và đề ra giới hạn cho vay.
2. Mức vốn cho vay hỗ trợ đối với từng phương án vay cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định; nhưng tổng dư nợ cho vay đối với một Thành viên vay là Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã không quá 15% vốn tự có của Quỹ, Tổ hợp tác không quá 2,5 tỷ đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng) và thành viên Hợp tác xã không quá 800 triệu đồng (Tám trăm triệu đồng).
a) Đối với cho vay hỗ trợ trung hạn: Mức vốn vay hỗ trợ không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của phương án vay sau khi đã được Quỹ thẩm định.
b) Đối với cho vay hỗ trợ ngắn hạn: Mức vốn vay hỗ trợ không vượt quá 80% tổng nhu cầu vốn của phương án vay sau khi đã được Quỹ thẩm định.
Điều 7. Hợp đồng tín dụng
1. Việc cho vay của Quỹ đối với Thành viên vay phải được lập thành Hợp đồng tín dụng.
2. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
3. Đại diện ký Hợp đồng tín dụng
a) Bên cho vay: Giám đốc Quỹ.
b) Bên vay: Thành viên vay của Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.
Điều 8. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định trên cơ sở khả
năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng phương án vay, khả năng trả nợ của Thành viên vay, và nguồn vốn cho vay của Quỹ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ.
Điều 9. Thể loại cho vay
1. Đối với cho vay hỗ trợ trung hạn: Khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
2. Đối với cho vay hỗ trợ ngắn hạn: Khoản vay có thời gian cho vay tối đa không quá 12 tháng.
Điều 10. Phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn Thành viên vay và Quỹ thực hiện các thủ tục vay vốn được quy định tại Quy chế này.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Quỹ và Thành viên vay xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 11. Kỳ hạn trả nợ
Kỳ hạn trả nợ do Quỹ và Thành viên vay vốn thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 12. Lãi suất cho vay
1. Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và do Hội đồng quản lý Quỹ công bố. Lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 13. Bảo đảm tiền vay
1. Thành viên vay phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản bảo lãnh của bên thứ ba để bảo đảm cho số tiền vay tại Quỹ (nếu tài sản là bất động sản thì phải trong địa bàn tỉnh Bình Dương)
2. Tài sản bảo đảm tiền vay, trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
3. Trong thời hạn chưa trả hết nợ, Thành viên vay không được hủy hoại, chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm cố, tài sản bảo đảm tiền vay dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 14. Hồ sơ vay vốn
1. Đối với Thành viên vay vốn là Hợp tác xã/Liên hiệp hợp tác xã:
a) Hồ sơ pháp lý
- Giấy đăng ký kinh doanh/hợp tác xã; Giấy đăng ký mẫu dấu; Mã số thuế (bản sao có chứng thực);
- Điều lệ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã (có đóng dấu giáp lai);
- CMND của người đại diện theo pháp luật/đại diện theo ủy quyền; và CMND của chủ tài sản bảo đảm vay vốn (bản sao có chứng thực);
- Danh sách góp vốn của thành viên Hợp tác xã đến thời điểm vay vốn;
b) Hồ sơ cấp tín dụng
- Đơn đề nghị vay vốn (theo mẫu của Quỹ);
- Phương án vay vốn khả thi;
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Nghị quyết Đại hội thành viên về việc xin vay vốn. Trong Nghị quyết phải nêu rõ: nội dung đầu tư, tổng số vốn đầu tư của phương án vay (vốn tự có, vốn vay tại Quỹ, các nguồn khác), mục đích sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, đại diện Thành viên vay vốn hoặc người được ủy quyền theo pháp luật.
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị: đối với trường hợp Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định nội dung về việc tất cả các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát được toàn quyền quyết định trong các vấn đề về vay vốn tại các tổ chức tín dụng thì phải có Nghị quyết của Hội đồng quản trị, trong đó phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát.
+ Nghị quyết Đại hội thành viên: đối với trường hợp Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có quy định nội dung về việc tất cả các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát được toàn quyền quyết định trong các vấn đề về vay vốn tại các tổ chức tín dụng thì phải có Nghị quyết Đại hội thành viên về việc xin vay vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã (phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự).
c) Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tài chính (kèm thuyết minh báo cáo tài chính) một năm và quý gần nhất theo quy định (không yêu cầu nếu là Thành viên vay mới thành lập);
- Báo cáo tình hình vay nợ, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả, tăng/giảm tài sản cố định...
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Thành viên vay cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp các tài sản bảo đảm số tiền xin vay:
Trường hợp tài sản bảo lãnh của bên thứ ba thì ngoài các giấy tờ như trên cần phải có văn bản cam kết của bên thứ ba là đồng ý dùng tài sản hợp pháp của mình để bảo đảm cho khoản vay của Thành viên vay (bên thứ 3 và bên vay ký, lăn tay trước sự chứng kiến và xác nhận của Phòng Tín dụng hoặc Giám đốc Quỹ )
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: bàn giao ngay các giấy tờ có liên quan đến tài sản khi được hình thành cho Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương.
2. Đối với Thành viên vay vốn là Tổ hợp tác:
a) Hồ sơ pháp lý
- Hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã, danh sách tổ viên;
- CMND của tổ trưởng tổ hợp tác; và CMND, sổ hộ khẩu của chủ tài sản bảo đảm tiền vay (bản sao có chứng thực);
b) Hồ sơ cấp tín dụng
- Đơn đề nghị vay vốn (theo mẫu của Quỹ);
- Phương án vay vốn khả thi;
- Biên bản họp của Tổ hợp tác về vay vốn (có chữ ký của các thành viên Tổ hợp tác);
c) Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tài chính, tài sản chung (nếu có);
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu nhập để trả nợ; khoản phải thu, khoản phải trả...
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Thành viên vay cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp các tài sản bảo đảm số tiền xin vay:
Trường hợp tài sản bảo lãnh của bên thứ ba thì ngoài các giấy tờ như trên cần phải có văn bản cam kết của bên thứ ba là đồng ý dùng tài sản hợp pháp của mình để bảo đảm cho khoản vay của Thành viên vay (bên thứ 3 và bên vay ký, lăn tay trước sự chứng kiến và xác nhận của Phòng Tín dụng hoặc Giám đốc Quỹ)
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: bàn giao ngay các giấy tờ có liên quan đến tài sản khi được hình thành cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
3. Đối với Thành viên vay vốn là thành viên Hợp tác xã
a) Hồ sơ pháp lý
- Giấy chứng nhận góp vốn của Hợp tác xã (bản sao có chứng thực);
- CMND, Sổ hộ khẩu của bên vay (bản sao có chứng thực);
b) Hồ sơ cấp tín dụng
- Đơn đề nghị vay vốn (theo mẫu của Quỹ);
- Phương án vay vốn khả thi.
c) Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu nhập để trả nợ,...;
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Thành viên vay cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp các tài sản bảo đảm số tiền xin vay:
Trường hợp tài sản bảo lãnh của bên thứ ba thì ngoài các giấy tờ như trên cần phải có văn bản cam kết của bên thứ ba là đồng ý dùng tài sản hợp pháp của mình để bảo đảm cho khoản vay của Thành viên vay (bên thứ 3 và bên vay ký, lăn tay trước sự chứng kiến xác nhận của Phòng Tín dụng hoặc Giám đốc Quỹ )
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: bàn giao ngay các giấy tờ có liên quan đến tài sản khi được hình thành cho Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương.
Điều 15. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Quỹ xem xét, đánh giá phương án vay, tài sản bảo đảm khoản vay và khả năng hoàn trả nợ vay của Thành viên vay để quyết định cho vay.
2. Nguyên tắc thẩm định giá trị tài sản bảo đảm khoản vay:
a) Đối với quyền sử dụng đất: áp giá theo quy định Bảng giá các loại đất của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm tại thời điểm vay.
b) Đối với công trình xây dựng trên đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp: áp giá theo quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, có tính đến giá trị còn lại của công trình.
c) Đối với phương tiện vận tải đường bộ (có kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa) mới 100% hình thành từ vốn vay thì được xem xét định giá tài sản thế chấp tối đa bằng 70% giá trị phương tiện tính theo hóa đơn bán phương tiện.Trường hợp này cũng được áp dụng cho Thành viên vay mua phương tiện vận tải mới 100% khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô lần đầu nhưng không quá thời hạn 03 tháng).
d) Trường hợp phương tiện vận tải đường bộ (có kinh doanh hành khách, hàng hóa) đã qua sử dụng được nhập khẩu về Việt Nam và được đăng ký lần đầu không quá 05 năm (so với năm sản xuất) thì được xem xét định giá tài sản thế chấp tối đa bằng 50% giá trị phương tiện tính theo hóa đơn bán phương tiện.
3.Thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi Quỹ nhận được đầy đủ hồ sơ xin vay vốn theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này, Quỹ ban hành thông báo về quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với Thành viên vay (có nêu rõ lý do).
4. Sau khi đã có thông báo về quyết định cho vay của Hội đồng quản lý. Quỹ tiến hành lập Hợp đồng Tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định.
Điều 16. Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Công chứng tài sản thế chấp, đăng ký tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải ngân
Giải ngân do Quỹ và Thành viên vay thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 18. Thanh lý và giải chấp
1. Thanh lý Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay: Sau khi Thành viên vay trả hết nợ (thanh toán đầy đủ phí, vốn và lãi) và không còn quan hệ tín dụng thì Hợp đồng tín dụng đương nhiên được thanh lý. Thành viên vay có trách nhiệm liên hệ với Quỹ để nhận các giấy tờ bản chính về tài sản đã thế chấp. Trường hợp giải chấp từng phần, phải bảo đảm tài sản giải chấp theo tỉ lệ tương ứng với số tiền nộp vào (tỉ lệ này là tỉ lệ duyệt vay vốn so với giá trị tài sản bảo đảm).
2. Giải chấp: Quỹ ban hành thông báo giải chấp gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan về tài sản bảo đảm.
Điều 19. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1. Quỹ quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của Thành viên vay. Toàn bộ số dư nợ vay gốc của Thành viên vay có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào các nhóm nợ thích hợp theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay: Thành viên vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng và Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay.
b) Gia hạn nợ: Thành viên vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng và được Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì Quỹ xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của Thành viên vay.
2. Điều kiện, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
- Trước khi đến hạn trả nợ theo quy định trong Hợp đồng tín dụng, Thành viên vay phải gửi văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ và đề xuất phương án khắc phục khó khăn, phương án trả nợ điều chỉnh.
- Khi nhận đủ hồ sơ tài liệu xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Quỹ kiểm tra tình hình thực tế của Thành viên vay, dự thảo văn bản đề xuất việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và quyết định.
- Trong trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phải bảo đảm không làm thay đổi thời hạn cho vay đối với phương án vay theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
- Thời hạn gia hạn trả nợ tối đa bằng 1/3 thời gian cho vay ghi trong Hợp đồng tín dụng ban đầu.
Điều 20. Chuyển nợ quá hạn
Quỹ quyết định chuyển nợ quá hạn theo quy định của pháp luật khi:
1. Khoản nợ (gốc, lãi) đến hạn nhưng Thành viên vay không trả;
2. Sau thời hạn ghi trong thông báo thu hồi nợ gốc trước hạn nhưng Thành viên vay chưa trả;
3. Hết thời hạn khoanh nợ, Thành viên vay có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ, không trả nợ.
Ghi chú: Kể từ thời điểm chuyển nợ quá hạn, toàn bộ số dư nợ (gốc, lãi) phải chịu mức lãi suất quá hạn theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý rủi ro
1. Phạm vi xử lý rủi ro: Tuỳ theo mức độ rủi ro mà xử lý một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc, lãi) vốn vay.
2. Biện pháp xử lý rủi ro: Một phương án vay vốn của Quỹ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, có thể được áp dụng đồng thời các biện pháp xử lý rủi ro sau: gia hạn nợ; khoanh nợ; xoá nợ (gốc, lãi).
3. Nguyên tắc xử lý rủi ro
a) Chỉ xem xét xử lý rủi ro cho Thành viên vay của Quỹ có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Quỹ theo đúng cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký và gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của Thành viên vay; giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
b) Việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào khả năng tài chính của Thành viên vay; mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
c) Chỉ xem xét áp dụng biện pháp xoá nợ cho Thành viên vay sau khi đã thực hiện các biện pháp tận thu theo quy định (bao gồm cả việc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ) mà Thành viên vay vẫn không còn nguồn để trả nợ.
d) Các khoản nợ đã được xử lý khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không tính vào thời hạn cho vay ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký.
4. Nguyên nhân và biện pháp xử lý rủi ro
a) Gia hạn nợ
Gia hạn nợ thực hiện theo Điểm b, Khoản 1, Điều 18 của Quy chế này.
b) Khoanh nợ
- Khoanh nợ được thực hiện đối với Thành viên vay có khó khăn về tài chính, không thể sản xuất kinh doanh bình thường hoặc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, không trả được nợ vay cho Quỹ như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân: Thiên tai, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của Thành viên vay.
- Trong thời gian khoanh nợ, nếu Thành viên vay có khả năng trả nợ, thì Quỹ xác định kỳ hạn, mức trả nợ trong từng kỳ hạn,... và yêu cầu Thành viên vay trả nợ gốc để thu hồi vốn. Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03 (ba) năm, khi hết thời hạn khoanh nợ, Thành viên vay có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ. Nếu Thành viên vay có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện Thành viên vay ra toà án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
c) Xoá nợ
Xoá nợ được áp dụng đối với Thành viên vay có khó khăn về tài chính, không trả được một phần (hoặc toàn bộ) nợ vay cho Quỹ như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân dưới đây:
- Thiên tai, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hoá của dự án mà tài sản, hàng hoá bị thiệt hại đó không có khả năng khôi phục được.
- Giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phá sản theo quyết định của Toà án.
Điều 22. Hồ sơ xử lý rủi ro
1. Hồ sơ xử lý rủi ro chung
a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro của Thành viên vay theo quy định của pháp luật.
b) Phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh khả thi và kế hoạch trả nợ sau khi được gia hạn nợ, khoanh nợ của Thành viên vay có sự chấp thuận của Quỹ.
c) Báo cáo tài chính một năm và quý gần nhất, đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của Thành viên vay.
d) Báo cáo kiểm toán năm gần nhất đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro (bản sao có chứng thực).
e) Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro giữa Quỹ và Thành viên vay.
2. Hồ sơ xử lý rủi ro đối với trường hợp cụ thể
Ngoài hồ sơ xử lý rủi ro chung nêu trên, đối với từng trường hợp cụ thể hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Trường hợp Thành viên vay bị thiệt hại về tài sản, hàng hoá do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh,động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn,...) gây ra, phải có văn bản xác định nguyên nhân rủi ro của cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản xác định thiệt hại.
+ Thời điểm lập biên bản xác định thiệt hại: ngay sau khi xảy ra thiệt hại.
+ Biên bản xác định thiệt hại phải ghi rõ mức độ (số lượng) và giá trị thiệt hại của từng loại tài sản, hàng hoá.
+ Thành phần tham gia xác định thiệt hại gồm: Thành viên vay, Quỹ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương (như: Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan tài chính cấp huyện; các cơ quan chức năng khác có liên quan (như: cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt, cơ quan thú y,... tuỳ theo từng trường hợp cụ thể), do Thành viên vay mời.
- Căn cứ vào biên bản xác định thiệt hại quy định tại điểm a nêu trên, Thành viên vay và Quỹ lập biên bản xác định mức độ (số lượng) và giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại hình thành từ vốn vay tại Quỹ.
b) Trường hợp Thành viên vay bị giải thể:
- Quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
- Quyết định phê duyệt phương án giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
- Báo cáo tài chính (quyết toán) về giải thể Thành viên vay (bản sao có chứng thực);
c) Trường hợp Thành viên vay bị phá sản:
- Quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản của Toà án (bản sao có chứng thực);
- Quyết định tuyên bố Thành viên vay bị phá sản của Toà án (bản sao có chứng thực).
Điều 23. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro
1. Lập và tiếp nhận hồ sơ xử lý rủi ro.
a) Thành viên có các khoản nợ đề nghị xử lý rủi ro có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên và gửi đến Quỹ. Thành viên vay chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro.
b) Quỹ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xử lý rủi ro do Thành viên vay gửi đến. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Quỹ phải kiểm tra và yêu cầu Thành viên bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định nêu trên.
2. Thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro.
a) Căn cứ vào hồ sơ xử lý rủi ro do Thành viên vay gửi đến, kết hợp với việc kiểm tra tình hình thực tế của Thành viên vay và các nguồn thông tin khác có liên quan, trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc, Quỹ chịu trách nhiệm phân tích, thẩm định các nội dung sau:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro;
- Đối tượng xử lý rủi ro;
- Tình hình triển khai thực hiện phương án vay (mục đích sử dụng vốn vay, các nguồn vốn tham gia đầu tư thực hiện, thời gian hoàn thành và đưa vào sử dụng,...);
- Tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của phương án vay từ khi vay vốn đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro;
- Tình hình tài chính của Thành viên vay trong một năm và quý gần nhất, đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro; uy tín (tình hình vay và trả nợ vay) của Thành viên vay đối với Quỹ và các tổ chức tín dụng khác;
- Nguyên nhân dẫn đến Thành viên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vay cho Quỹ;
- Các biện pháp của Quỹ đã áp dụng để thu hồi nợ (kể cả việc Thành viên vay đã được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro);
- Thực trạng (số lượng, giá trị trên sổ sách và trên thực tế) của tài sản bảo đảm tiền vay (bao gồm cả tài sản thế chấp và tài sản hình thành từ vốn vay);
- Tính khả thi và hiệu quả của phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sau khi áp dụng biện pháp xử lý rủi ro cho Thành viên vay;
- Biện pháp xử lý rủi ro được đề nghị.
3. Sau khi thẩm định, trường hợp:
a) Thành viên vay không đủ điều kiện xử lý rủi ro theo quy định: Quỹ có văn bản trả lời Thành viên vay (trong đó nêu rõ lý do) và yêu cầu Thành viên vay tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký.
b) Thành viên vay đủ điều kiện trình xử lý rủi ro theo quy định, Quỹ xử lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 24. Thực hiện xử lý rủi ro
1. Quỹ có trách nhiệm thực hiện việc xử lý rủi ro cho Thành viên vay, đồng thời theo dõi, đôn đốc Thành viên vay thực hiện đầy đủ các cam kết của mình như đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, trả nợ vay,... sau khi được xử lý nợ.
2. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra trước, trong quá trình xử lý và sau khi được xử lý rủi ro, nếu phát hiện những sai sót, vướng mắc cần giải quyết kịp thời hoặc báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Điều 25. Quyền hạn và nghĩa vụ của Thành viên vay
1. Quyền hạn của Thành viên vay:
a) Từ chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với các quy định của pháp luật và thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm Hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ của Thành viên vay
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin, hồ sơ tài liệu liên quan đến việc vay vốn và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; thông báo kịp thời cho Quỹ khi có những thay đổi của Thành viên vay và bên bảo lãnh (nếu có) về các vấn đề: các tranh chấp có khả năng ảnh hưởng tới việc trả nợ, tình trạng tài sản bảo đảm, địa chỉ cư trú/nơi làm việc, ...
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản, phụ lục Hợp đồng tín dụng, các cam kết khác và tất cả chi phí phát sinh liên quan khoản vay;
c) Trả nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng;
e) Tạo điều kiện thuận lợi khi Quỹ cần kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản đảm bảo.
Điều 26. Quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ
1. Quyền hạn của Quỹ
a) Yêu cầu Thành viên vay cung cấp các tài liệu chứng minh phương án vay khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi Quỹ quyết định cho vay;
b) Từ chối cho vay nếu thấy phương án vay không có hiệu quả, không phù hợp với đối tượng, mục đích, nguyên tắc và điều kiện cho vay của Quy chế này. Không có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc không có đủ tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không có khả năng phát mãi; không trung thực trong việc cung cấp thông tin xin vay hỗ trợ;
c) Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của Thành viên vay; kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay khi cần thiết;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn khi phát hiện Thành viên vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm Hợp đồng tín dụng (sử dụng vốn sai mục đích; vi phạm Hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể mất khả năng thanh toán; quá trình tổ chức lại sản xuất, kinh doanh không xác định được người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ; tài sản bảo đảm tiền vay bị thất thoát, hư hỏng, suy giảm giá trị, không còn khả năng bảo đảm cho khoản nợ; hoạt động của Thành viên vay có diễn biến bất thường, ảnh hưởng đến sự an toàn của vốn vay).
e) Phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật (nếu đến hạn trả nợ mà Thành viên vay không trả được nợ và các bên không có thỏa thuận nào khác với Hợp đồng tín dụng);
f) Khởi kiện Thành viên vay hoặc người bảo lãnh vi phạm Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật;
g) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quy định;
h) Hủy bỏ Hợp đồng ủy thác hoặc khởi kiện khi tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nhận ủy thác vi phạm, thực hiện không nghiêm các nội dung và cam kết trong Hợp đồng ủy thác.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng ủy thác;
b) Lưu giữ, bảo quản hồ sơ vay vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Thành viên vay có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Các phòng nghiệp vụ của Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Quy chế này thay thế cho Quy chế cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Bình Dương được ban hành tại Quyết định số 16/QĐ-QHT ngày 26 tháng 8 năm 2015 và Quyết định số 01/QĐ-QHT ngày 14/01/2016 của Hội đồng quản lý Quỹ. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Trần Văn Thấy
|